BÀI 6: HỆ THỐNG LÀM MÁT
I. Nhiệm vụ của hệ thống làm mát.
- Hệ thống làm mát có nhiệm vụ tản nhiệt khoi các chi tiết nóng, giử cho nhiệt độ các chi tiết không vượt quá giá trị cho phép và đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ.
- Nếu nhiệt độ động cơ quá nóng thì điều kiện bôi trơn sẻ kém, các chi tiết ma sát mau mòn, khe hở giữa piston và xylanh giãn do nở nhiệt làm cho piston dễ bị bó kẹt trong xylanh.
- Nếu nhiệt độ làm mát quá thấp, làm nhiên liệu khó bay hơi và cháy không hết tạo muội than bó kẹt vong xecmang giảm công suất tiêu hao nhiên liệu.
- Hệ thống làm mát giúp động cơ nhanh chóng đạt được nhiệt độ bình thường.
- Cung cấp nhiệt cho thiết bị sưởi ấm khoang hành khách.
- Nhiệt độ ổn định và tối ưu của nước làm mát nằm trong khoảng 80 – 95 độ C
II. Cấu tạo của két làm mát
- Két làm mát được chia làm 3 phần:
• Phần 1: bình chứa trên
• Phần 2: các ống tản nhiệt có gắn các cánh tản nhiệt
• Phần 3: bình chứa dưới
- Bình chứa trên nhận nước có nhiệt độ cao từ nắp máy qua van hằng nhiệt. nước từ bình chứa trên sẽ qua các ống mỏng có cánh tản nhiệt, tản nhiệt ra môi trường nhanh nhờ quạt gió. Qua khỏi các ống này nước đã được làm mát xuống bình chứa dưới. từ bình chứa dưới nước sẽ được bơm nước hút đi làm mát động cơ.
III. Vẽ hình và trình bày hoạt động mạch điều khiển điện tử sử dụng role và công tắc nhiệt độ nước làm mát.
1. Hoạt động.
- Nhiệt độ nước làm mát thấp: công tắc nhiệt độ nước làm mát bật và role được nối đất. cuộn role quạt giử tiếp điểm mở, nên moto quạt không hoạt động.
- Nhiệt độ nước làm mát cao: công tắc nhiệt độ nước làm mát tắt và mạch nối đất role bị ngắt. do cuộn role quạt sau đó ngừng hoạt động, tiếp điểm đóng và moto quạt bắt đầu hoạt động